THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH DƯƠNG

THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH DƯƠNG – QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ

Thừa kế có yếu tố nước ngoài tại Bình Dương. Quy định về thừa kế, Sang tên tài sản thừa kế tại Bình Dương, Thủ tục thừa kế tại Bình Dương, Hồ sơ thừa kế tại Bình Dương, Luật sư tư vấn thừa kế tại Bình Dương.

Bạn được hưởng thừa kế từ người thân nhưng không biết sang tên tài sản được thừa kế tại Bình Dương như thế nào? Bạn muốn nhờ luật sư tư vấn thừa kế tại Bình Dương hướng dẫn sang tên tài sản được thừa kế tại Bình Dương? Hỗ trợ giải đáp những vướng mắc liên quan đến thừa kế tại Bình Dương?

Công ty Luật số 1 tại Bình Dương tự hào là đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý liên quan đến lĩnh vực thừa kế/thừa kế có yếu tố nước ngoài. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu pháp luật, chúng tôi cam kết mang lại sự an tâm và đảm bảo quyền lợi tối đa cho khách hàng.

Địa chỉ: 144 bis Nguyễn Văn Tiết, phường Lái Thiêu, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương

Hoặc liên hệ với Công ty Luật Số 1 qua hotline: 0942.979.111

  1. Thừa kế có yếu tố nước ngoài tại Bình Dương, Quy định về thừa kế là gì?

Theo Khoản 2 Điều 663 của Bộ luật dân sự 2015 thì thừa kế có yếu tố nước ngoài được hiểu là có đương sự là người nước ngoài hoặc tài sản thừa kế đang ở nước ngoài. Các tranh chấp tài sản thừa kế có yếu tố nước ngoài thường xoay quanh các vấn đề như xác định người thừa kế, hàng thừa kế, di sản thừa kế, quyền và nghĩa vụ của người thừa kế, người quản lý tài sản thừa kế.

  1. Tranh chấp tài sản thừa kế có yếu tố nước ngoài

Các tranh chấp tài sản thừa kế có yếu tố nước ngoài thường xoay quanh các vấn đề như xác định người thừa kế, hàng thừa kế, di sản thừa kế, quyền và nghĩa vụ của người thừa kế, người quản lý tài sản thừa kế và các tranh chấp khác có liên quan. Để giải quyết các tranh chấp trên cần phải nắm vững những quy định của pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài, cụ thể như sau:

2.1. Thừa kế theo pháp luật phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.

Thừa kế theo pháp luật là những trường hợp người chết không để lại di chúc, di chúc không hợp pháp, không để lại di chúc với một phần tài sản hoặc di chúc không hợp pháp một phần, việc thừa kế theo pháp luật phải “tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết” (khoản 1 Điều 680). Như vậy, việc xác định người thừa kế, hàng thừa kế, thời điểm mở thừa kế, di sản thừa kế, quyền và nghĩa vụ của người thừa kế, người quản lý tài sản thừa kế và các vấn đề về thừa kế khác được thực hiện theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.

Quy định này đã mở ra nhiều khả năng áp dụng pháp luật Việt Nam trong trường hợp người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài (chưa nhập quốc tịch nước ngoài). Với kiều bào Việt Nam đang làm ăn sinh sống ở nước ngoài thì việc Bộ luật Dân sự năm 2015 lựa chọn hệ thuộc luật quốc tịch trong quan hệ thừa kế theo pháp luật là cần thiết và phù hợp, tạo ra nhiều cơ hội pháp luật Việt nam được dẫn chiếu áp dụng.

2.2. Quyền thừa kế đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Về vấn đề thừa kế đối với bất động sản, quy định của pháp luật Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế, khoản 2 Điều 680 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền thừa kế đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản.

Cần lưu ý rằng, quyền thừa kế gồm quyền để lại di sản thừa kế và quyền nhận thừa kế. Trong trường hợp di sản thừa kế là bất động sản thì việc người có quyền nhận thừa kế có được nhận hay không còn phụ thuộc vào pháp luật nước nơi có bất động sản. Pháp luật Việt Nam cho phép Việt kiều được mua nhà tại Việt Nam, sau khi họ chết, những người thừa kế nếu là người Việt Nam sinh sống tại Việt Nam, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam sẽ được quyền sở hữu, đứng tên trong giấy chứng nhận nhưng nếu không phải là đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam sẽ chỉ được nhận giá trị của ngôi nhà đó (có quyền định đoạt, chuyển nhượng, có quyền bán để hưởng giá trị tài sản).

2.3. Di sản không người thừa kế có yếu tố nước ngoài

Bộ luật Dân sự năm 2015 còn đưa ra nguyên tắc áp dụng luật trong trường hợp di sản không có người thừa kế có yếu tố nước ngoài. Điều 622 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước. Đây cũng là cách giải quyết trong các hiệp định tương trợ tư pháp mà chúng ta đã ký với các nước.

  1. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế tài sản có yếu tố nước ngoài

Ðiều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về thừa kế như sau:

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba (03) năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, sau thời hạn 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết), người thừa kế không còn quyền khởi kiện thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác; và sau thời hạn là 03 năm, cá nhân, tổ chức không còn quyền khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại.

  1. Thẩm quyền giải quyết Thừa kế có yếu tố nước ngoài tại Bình Dương. Quy định về thừa kế

Thẩm quyền giải quyết thừa kế có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015. Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định những tranh chấp về thừa kế mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp Tỉnh.

Nếu bạn đang gặp vấn đề về Thừa kế có yếu tố nước ngoài tại Bình Dương. Quy định về thừa kế hoặc cần tư vấn pháp lý chi tiết, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật số 1 tại Bình Dương để nhận được sự hỗ trợ tận tình từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và đồng hành cùng bạn trong các vấn đề pháp lý quan trọng.

NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ BẤT ĐỘNG SẢN TẠI VIỆT NAM KHÔNG?

Quyền Thừa Kế Thừa kế có yếu tố nước ngoài tại Bình Dương. Quy định về thừa kế:

Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không nằm trong đối tượng được phép sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Điều này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013, theo đó, người nước ngoài khi nhận thừa kế tài sản đất đai sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam vẫn đảm bảo các quyền giao dịch cho người thừa kế, cụ thể là quyền chuyển nhượng, tặng cho, và quản lý tài sản thừa kế. Dưới đây là chi tiết các quyền mà người thừa kế có thể thực hiện với tài sản đất đai tại Việt Nam.

  1. Quyền Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Thừa Kế

Trong trường hợp người thừa kế muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thừa kế, họ có thể thực hiện giao dịch này theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013. Cụ thể, họ có quyền đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đây là một trong những cách để người nước ngoài có thể khai thác giá trị tài sản thừa kế mà không cần phải trực tiếp sở hữu.

  1. Quyền Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Thừa Kế

Ngoài việc chuyển nhượng, người nước ngoài còn có quyền tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế của mình. Tuy nhiên, theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013, người nhận tặng cho phải là đối tượng thuộc diện được phép mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam (thường là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam). Khi thực hiện giao dịch này, người thừa kế sẽ là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho.

  1. Quyền Quản Lý Tài Sản Thừa Kế

Nếu người THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH DƯƠNG – QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ chưa muốn chuyển nhượng hay tặng cho, họ vẫn có thể quản lý tài sản này theo quy định pháp luật. Cụ thể, người thừa kế hoặc đại diện của họ có thể nộp hồ sơ nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật thông tin vào Sổ địa chính, đảm bảo tài sản thừa kế được bảo quản và quản lý hợp pháp. Quy định này nêu rõ trong khoản 4 Điều 186 Luật Đất đai 2013, giúp người thừa kế có thể quản lý tài sản mà không cần sở hữu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  1. Quyền Ủy Quyền Quản Lý Tài Sản Thừa Kế

Bên cạnh các quyền trên, pháp luật còn cho phép người nước ngoài nhận thừa kế có thể ủy quyền cho người khác để quản lý, trông nom tài sản thừa kế. Theo điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều 186 Luật Đất đai 2013, người được thừa kế có thể giao quyền cho một cá nhân khác để thực hiện các nghĩa vụ pháp lý liên quan đến tài sản đất đai.

  1. Kết luận

Tóm lại, dù không có quyền sở hữu nhà đất theo cách thông thường, người nước ngoài thừa kế tài sản đất đai tại Việt Nam vẫn có thể thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, quản lý và ủy quyền quản lý tài sản thừa kế. Các quyền này giúp đảm bảo người thừa kế có thể khai thác giá trị tài sản của mình một cách hợp pháp và hiệu quả.

Việc nắm rõ các quy định trên sẽ giúp người thừa kế có quyết định đúng đắn trong quá trình quản lý tài sản thừa kế tại Việt Nam. Nếu bạn đang cần tư vấn thêm về quyền thừa kế tài sản đất đai dành cho người nước ngoài, hãy liên hệ với chúng tôi, chuyên gia pháp lý trong việc xử lý tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài.

 

 

THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH DƯƠNG – QUY ĐÌNH VỀ THỪA KẾ, NGƯỜI THỪA KẾ Ở NƯỚC NGOÀI TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

Người đang ở nước ngoài vẫn có quyền từ chối nhận di sản thừa kế mà mình được hưởng, và thủ tục từ chối không quá phức tạp như nhiều người nghĩ. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản khi đang ở nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành.

  1. Quyền Từ Chối Nhận Di Sản Thừa Kế Dành Cho Người Ở Nước Ngoài

Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế, dù là công dân Việt Nam đang ở nước ngoài hay người nước ngoài, đều có quyền từ chối nhận di sản nếu họ có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, người thừa kế sẽ không được hưởng di sản trong các trường hợp như cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản hoặc có các hành vi gian lận nhằm chiếm đoạt di sản (theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015).

Những người có quyền từ chối nhận di sản có thể thực hiện quyền từ chối mà không được phép lợi dụng việc này để trốn tránh các nghĩa vụ tài sản đã cam kết với người khác (Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015).

  1. Thủ Tục Từ Chối Nhận Di Sản Thừa Kế Cho Người Ở Nước Ngoài

Khi THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH DƯƠNG – QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ Vì khoảng cách địa lý, việc từ chối nhận thừa kế khi ở nước ngoài có thể phức tạp hơn so với khi đang ở trong nước. Tuy nhiên, người ở nước ngoài có thể đến cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước sở tại để thực hiện thủ tục này thay vì phải quay về Việt Nam.

Căn cứ theo Điều 78 Luật Công chứng 2014, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, như đại sứ quán và lãnh sự quán, được phép công chứng các loại văn bản như Di chúc, Văn bản từ chối nhận di sản, Văn bản ủy quyền và các hợp đồng khác (trừ các hợp đồng mua bán, tặng cho, thế chấp bất động sản tại Việt Nam).

  1. Hướng Dẫn Chi Tiết Thực Hiện Văn Bản Từ Chối Di Sản Thừa Kế

Quá trình công chứng Văn bản từ chối nhận di sản tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tương tự như khi thực hiện tại các tổ chức công chứng trong nước. Cụ thể:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ cần thiết như giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản, giấy chứng tử của người để lại di sản, và các giấy tờ cá nhân của người thực hiện thủ tục.

Bước 2: Đến cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài (như đại sứ quán hoặc lãnh sự quán) để yêu cầu công chứng Văn bản từ chối nhận di sản.

Bước 3: Sau khi công chứng, văn bản từ chối này sẽ có hiệu lực và người thừa kế sẽ không phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản liên quan đến di sản.

  1. Kết Luận

Với các quy định pháp lý hiện hành, người thừa kế dù đang ở nước ngoài vẫn có thể dễ dàng thực hiện quyền từ chối nhận di sản thông qua cơ quan đại diện Việt Nam. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi cho người thừa kế cũng như tối ưu hóa thủ tục pháp lý từ xa, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Nếu bạn cần tư vấn thêm về quy trình từ chối nhận thừa kế khi đang ở nước ngoài, hãy liên hệ với chúng tôi – Công ty Luật số 1 tại Bình Dương để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp.  Với những kinh nghiệm, kiến thức tích lũy được trong thời gian dài học tập và làm việc, luật sư Bình Dương tin chắc chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết vấn đề Quý khách hàng đang gặp phải một cách tốt nhất. Hãy liên hệ ngay với luật sư Bình Dương nếu các bạn cần sự hỗ trợ, tư vấn của chúng tôi:

Website://dichvuluatsubinhduong.vn

+ Số điện thoại : 0942.979.111 – 058.9999.886

+ Email: anhlinh.law@gmail.com

Trụ sở chính: Tầng 6.02, Số 77 Hoàng Văn Thái, Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chi nhánh Bình Dương: 144 bis Nguyễn Văn Tiết, phường Lái Thiêu, TP.Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Điểm hỗ trợ Bình Tân: Số 4.09 Block B1, Green Town, đường số 3, P.Bình Hưng Hoà B, quận Bình Tân, TP.HCM.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ ngay
chat-active-icon