Anh M đến từ TP. Hồ Chí Minh có gửi đến Công ty Luật số 1 câu hỏi như sau:
“Cầm sổ đỏ có cần công chứng không? Đất có tranh chấp có được thế chấp sổ đỏ không?”
Liên quan đến câu hỏi của anh M, Công ty Luật số 1 trả lời như sau:
Cầm sổ đỏ có cần công chứng không?
Theo Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về cầm cố tài sản như sau:
-Cầm cố tài sản:
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về tài sản như sau:
– Tài sản:
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) có quy đinh về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
– Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
….
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.
Như vậy, sổ đỏ chỉ được xem là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Do đó, sổ đỏ không được xem là tài sản và không được phép đi cầm sổ đỏ (hiện hành pháp luật chỉ cho phép thế chấp sổ đỏ).
Tóm lại, pháp luật không cho phép cầm sổ đỏ nên không thể mang đi công chứng sổ đỏ để cầm cố.
Đất có tranh chấp có được thế chấp sổ đỏ không?
Luật Đất đai 2024 có quy định về trường hợp thế chấp sổ đỏ như sau:
– Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
- a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư;
- b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
….
Như vậy, một trong những điều kiện được thế chấp sổ đỏ là đất phải là:
– Đất không có tranh chấp;
– Hoặc đất đã có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
Do đó, đất có tranh chấp sẽ không được thế chấp sổ đỏ.
Trường hợp nào không được cấp Sổ đỏ?
Luật Đất đai 2024 có quy định 07 trường hợp không được cấp Sổ đỏ như sau:
(1) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích;
(2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
(4) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất;
(5) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
(6) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
(7) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật số 1, Để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ thông tin sau :
Trụ sở chính: 914 Quốc lộ 1A, phường Linh Trung, TP. Thủ Đức, TP. HCM
CN Bình Tân: số 4.09 Block b1, Green Town, đường số 3, P. Bình Hưng Hoà B, Q. Bình Tân, TP. HCM
CN Bình Dương: 61/33 Lê Văn Tách, P. An Bình, TP. Dĩ An, tỉnh Bình Dương
HOTLINE: 0942.979.111